Ký Hợp Đồng Lao Động

Ký Hợp Đồng Lao Động

Ngày đăng : 26-11-2024 6270

Ngày đăng : 26-11-2024 6270

Một số sự khác biệt giữa 02 loại hợp đồng

(Ví dụ: Dịch vụ kế toán liên quan đến Pháp luật kế toán)

Bắt buộc thực hiện nghĩa vụ liên quan về bảo hiểm (BHXH, BHYT, BHTN,…)

Một năm được ký bao nhiêu hợp đồng lao động?

*Trường hợp: Hợp đồng của công ty ký với NLĐ là hợp đồng xác định thời hạn.

Theo Khoản 2 Điều 22 Bộ Luật lao động 2012 quy định: Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Như vậy, nếu công ty bạn ký hợp đồng xác định thời hạn với NLĐ thì hai bên chỉ ký thêm 1 lần hợp đồng lao động xác định thời hạn, sau khi hợp đồng xác định thời hạn thứ 2 kết thúc mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Lưu ý: Hợp đồng xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

*Trường hợp: Hợp đồng của công ty ký với NLĐ là hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Pháp luật không quy định về số lượng được ký hợp đồng lao động thời vụ trong 1 năm. Cho nên nếu công ty ký với NLĐ hợp đồng lao động là hợp đồng thời vụ thì 1 năm công ty có thể ký với NLĐ nhiều hợp đồng lao động.

Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định đối tượng bắt buộc đóng BHXH như sau:

"a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

Như vậy, nếu công ty ký với NLĐ hợp đồng không xác định thời hạn, xác định thời hạn => bắt buộc công ty, NLĐ đóng BHXH.

Còn nếu, công ty với NLĐ hợp đồng ký hợp đồng mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng => Phải đóng BHXH (không đủ thời hạn đó thì không phải đóng BHXH).

Nếu công ty ký với NLĐ hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng =>Phải đóng BHXH theo quy định.

Lưu ý: Theo quy định tại Thông tư 157/2018/NĐ-CP mức lương tối thiểu vùng quy định như sau:

- Mức 4.180.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I;

- Mức 3.710.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II;

- Mức 3.250.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III;

- Mức 2.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.

Như vậy, công ty ký hợp đồng lao động với NLĐ với mức lương 2.000.000 đồng là trái với quy định pháp luật.

Đối với công việc thời vụ, hợp đồng lao động có phải buộc lập thành văn bản?

Căn cứ nội dung quy định tại Điều 14 Bộ luật Lao động năm 2019, hợp đồng lao động có thể được giao kết bằng một trong các hình thức:

- Bằng văn bản (áp dụng cho tất cả các loại hợp đồng).

- Bằng thông điệp dữ liệu (Hợp đồng lao động điện tử - áp dụng cho tất cả các loại hợp đồng).

- Bằng lời nói (chỉ sử dụng cho hợp đồng dưới 01 tháng, trừ trường hợp giao kết hợp đồng với người giúp việc, người dưới 15 tuổi, nhóm người lao động thông qua người được ủy quyền để làm công việc dưới 12 tháng).

Do đó, đối với các công việc thời vụ, khi ký hợp đồng lao động các bên phải ký hợp đồng lao động bằng văn bản trong các trường hợp:

- Thuê người lao động làm việc từ đủ 1 tháng trở lên.

- Thuê người lao động dưới 15 tuổi (điểm a khoản 1 Điều 145 Bộ luật Lao động năm 2019).

- Ký hợp đồng với người lao động làm giúp việc gia đình (khoản 1 Điều 162 Bộ luật Lao động năm 2019).

- Ký hợp đồng với nhóm NLĐ thông qua một người được ủy quyền (khoản 2 Điều 18 Bộ luật Lao động năm 2019).

Hợp đồng lao động công việc thời vụ có tham gia BHXH hay không?

Hợp đồng lao động công việc thời vụ có tham gia BHXH hay không?

Theo pháp luật quy định hiện hành, tùy vào từng loại hợp đồng cả 2 bên ký kết mà có quyết định NLĐ có thuộc đối tượng tham gia BHXH, BHYT hay bảo hiểm thất nghiệp hay không. Cụ thể:

- Tham gia BHXH bắt buộc: NLĐ ký kết hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên

- Tham gia BHYT bắt buộc: NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở

- Tham gia bảo hiểm thất nghiệp: NLĐ ký hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên

Như vậy, nếu NLĐ làm công việc thời vụ mà ký hợp đồng xác định thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên sẽ được tham gia đủ các loại bảo hiểm nêu trên (BHXH, BHYT, BHTN). Còn nếu NLĐ làm công việc thời vụ chỉ ký hợp đồng xác định thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng thì NLĐ chỉ được tham gia BHXH bắt buộc.

Trên đây là chi tiết giải đáp về vấn đề không còn hợp đồng lao động mùa vụ thì người lao động ký loại hợp đồng lao động nào khi làm công việc thời vụ. Hy vọng bài viết sẽ giải đáp những vướng mắc mà bạn đang gặp phải.

Để được tư vấn, giải đáp thắc mắc và báo giá cụ thể, vui lòng đăng ký TẠI ĐÂY.

✅ Hoặc ngay để được hỗ trợ trực tiếp

KV Miền Bắc - (Mr Hưng): 0911670826 - (Ms Hằng): 0911 876 893

KV Miền Nam - (Ms Thùy): 0911 876 899 / (Ms Thơ): 0911 876 900

Hợp đồng điện tử EFY-eCONTRACT - Bỏ ký tay, thay ký số

Một số lưu ý khi ký hợp đồng lao động

Khi tham gia vào quan hệ lao động, người lao động sẽ gặp nhiều vấn đề liên quan trong quá trình ký hợp đồng lao động, quá trình làm việc và nghỉ việc,… Vậy nên chúng tôi xin đưa ra một số lưu ý khi ký hợp đồng lao động.

1. Lưu ý về hình thức của hợp đồng lao động

Theo quy định tại Điều 16 Bộ luật lao động 2012, hợp đồng lao động có thể được giao kết bằng văn bản hoặc bằng lời nói. Cụ thể:

Theo đó, hình thức giao kết bằng miệng được thực hiện trong trường hợp thuê lao động đối với công việc có tính chất tạm thời với thời hạn dưới 3 tháng hoặc đối với lao động giúp việc gia đình.

Mặc dù giao kết hợp đồng bằng miệng nhưng hai bên vẫn phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về lao động.

2. Lưu ý khi ký hợp đồng lao động về thời gian thử việc.

Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:

Lưu ý về tiền lương trong thời gian thử việc

Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương cơ bản của công việc đó

Chỉ được thử việc 1 lần cho 1 công việc.

Lưu ý về thời hạn trước khi kết thúc thử việc

Thời hạn 3 ngày trước khi kết thúc thử việc phải báo cho người lao động về kết quả thử việc.

Nếu vi phạm quy định về thử việc doanh nghiệp sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo nghị định 95/2013:

Điều 6. Vi phạm quy định về thử việc

“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ.

Vậy doanh nghiệp sẽ bị phạt từ 2 – 5 triệu đồng, đồng thời buộc trả 100% tiền lương cho người lao động nếu vi phạm quy định về thử việc.

3. Lưu ý khi ký hợp đồng lao động về tiền lương.

https://fblaw.vn/wp-admin/post.php?post=567&action=edit

4. Lưu ý khi ký hợp đồng lao động về giấy tờ, bằng cấp của người lao động.

Căn cứ theo điều 20 và điều 183 Bộ luật lao động 2012 quy định:

Điều 20. Những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động

Điều 183. Những hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động

Vậy người sử dụng lao động không được giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động

Nếu vi phạm bị phạt từ 20 – 25 triệu đồng, đồng thời phải trả lại bản chính các giấy tờ này cho người lao động ( căn cứ theo điều 5 nghị định 59/2013/NĐ-CP)

5. Lưu ý khi ký hợp đồng lao động về nộp tiền để được ký kết hợp đồng.

Căn cứ theo khoản 2, khoản 3 điều 5 Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm hành chính trong vấn đề người sử dụng lao động bắt người lao động đặt cọc tiền:

“2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

Vậy người sử dụng lao động vi phạm bị phạt từ 20 – 25 triệu đồng, đồng thời phải trả lại tiền cho người lao động.

6. Lưu ý khi ký hợp đồng lao động về tiền lương làm thêm giờ

Căn cứ theo điều 97 Bộ luật lao động 2012 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm quy định:

Điều 97. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

“1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

Vậy người lao động cần lưu ý khi ký hợp đồng lao động về vấn đề tiền làm thêm giờ.

Với tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm

Nếu người sử dụng lao động không trả lương không đúng mức này bị phạt tiền từ 5 – 50 triệu đồng.

7. Lưu ý khi ký hợp đồng lao động về ngày nghỉ phép, nghỉ lễ.

Căn cứ theo Bộ luật lao động quy định về ngày nghỉ lễ, nghỉ phép thì 1 năm người lao động có 10 ngày nghỉ lễ, Tết và 12 ngày phép

Những ngày này mặc dù không đi làm, người lao động vẫn được hưởng nguyên lương

8. Lưu ý khi ký hợp đồng lao động về xử lý kỷ luật lao động

Theo quy định pháp luật, hay cụ thể theo Bộ luật lao động 2012 quy định: “Cấm người sử dụng lao động phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động”

Nếu vi phạm bị phạt tiền từ 10 – 15 triệu đồng, đồng thời buộc trả lại tiền hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động( Căn cứ theo khoản 3. khoản 4 điều 15 Nghị định 95/2013/NĐ-CP)

Cảm ơn Quý khách đã truy cập vào FBLAW để tìm hiểu các thông tin nêu trên. Trong trường hợp cần trao đổi chi tiết về bài viết nêu trên hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý của FBLAW, Quý khách vui lòng liên hệ qua hộp thư điện tử [email protected]ặc Hotline 0385953737và/ hoặc 0973.098.987.

609 đường Quang Trung, phường Phan Thiết, thành phố Tuyên Quang

Sở Lao động-Thương binh và Xã hội

Người lao động gửi hồ sơ đăng ký hợp đồng cá nhân tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cư trú. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra hồ sơ, nếu thiếu yêu cầu doanh nghiệp bổ sung.

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản trả lời người lao động trong vòng 04 ngày.

Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước ( Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động cư trú).

Trực tuyến qua cổng dịch vụ công

Gửi hồ sơ đăng ký hợp đồng cá nhân qua đường bưu điện tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết đáp ứng các điều kiện

a) Các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 44 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, cụ thể gồm: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài; đủ sức khoẻ theo quy định của pháp luật Việt Nam và yêu cầu của nước tiếp nhận lao động; đáp ứng yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, chuyên môn, trình độ, kỹ năng nghề và các điều kiện khác theo yêu cầu của nước tiếp nhận lao động; không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

b) Có hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 52 cửa Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Luật 72/2006/QH11-Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng Số: 72/2006/QH1

Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH - Hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng Số: 21/2007/TT-BLĐTBXH

Thông tư số 20/2021/TT-BLĐTBXH ngày 15/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội quy định về hệ thống cơ sở dữ liệu người laod dộng Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29/8/2023 cửa Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xxa hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định liên quan  đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có xác nhận nơi cứ trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực qản lý nhà nước của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội